Popular Posts

Powered By Blogger
Thông tin liên hệ : Email : diep.tma@gmail.com Địa chỉ : Hà Nội SDT : 0977.866.299. Được tạo bởi Blogger.

Blogger templates

2. Có thể thay đổi kích thước : 3. Thêm các thông tin về tour du lịch : 4. Thay đổi khoảng thời gian giữa hai bức ảnh :

Blogger news

Tìm kiếm Blog này

BÍ MẬT CỦA NHỮNG CON SỐ

Số 3:
     Ở nhiều nơi trên thế giới, số 3 được coi là con số tượng trưng cho sự tốt lành. Người Ai Cập cổ đại cho nó đại biểu cho cha, mẹ và con. Người Hy Lạp cổ coi nó là con số hoàn mỹ, có tính chất thần thánh, tượng trưng cho " bắt đầu, thời kỹ giữa và kết thúc". Văn hóa phương Tây cho rằng thế giới là do 2 yếu tố hợp thành: động vật, thực vật và khoáng vật. Thân thể con người gồm 3 bộ phận: Xác thịt, tâm linh, tinh thần. Cơ độc giáo cho rằng 3 đạo đức tốt đẹp là trung thành, hy vọng và nhân ái. Phật giáo cũng cho rằng con số 3 là quý giá, đại biểu cho tam ài: thiên, địa, nhân. Tam tài hợp nhất tạo thành thế giới,
     Tuy nhiên đối với một số dân tộc, con số 3 cũng là con số kiêng kỵ. Ví dụ, ở một số dân tộc Châu Phi coi số 3 và 7 là con số của vu thuật cần phải kiêng kỵ; ở phương Tây, khi bạn đánh diêm hoặc đánh bật lửa châm thuốc cho ai đó, bạn chỉ được châm đến người thứ 2, nếu bạn tiếp tục châm cho người thứ 3 thỳ học sợ tái xanh tái mét, thậm chí họ sẽ từ chối một cách lịch sự
     Nhưng có lẽ, trong tình yêu. Con số 3 có lẽ là 1 con số THẢM HỌA
Số 4
     Do Trung văn số 4 gần đồng âm với chữ"tử" (chết) nên một số nước ở phương Đông như Nhật, Triều Tiên đều coi số 4 là con số dữ và ghét nó chẳng khác gì người phương Tây ghét con số 13 vậy.
    Ở Hàn Quốc con số 4 hầu như đều vắng mặt trong sinh hoạt của con người. Khách sạn, quán rượu, các công trình kiên trúc đều không có Phòng 4, Tầng 4, Cửa sổ 4. Đặc biệt là ở bệnh viện thỳ tuyệt đối không bao giờ nhắc đến số 4 cả.
     Ngay khi uống rượu hay uống trà người ta cũng không uống 4 chén. Nếu người nào tửu lượng khá, đã uống đến chén thứ 4 rồi thỳ phải uống thêm chén nữa. Trong quân đội, không bao giờ có đội thứ 4. Vì vậy Hàn Quốc không có Tiểu đội 4, Trung đội 4, Đại đội 4.
Người Nhật cũng rất ngạy cảm với con số 4. Bệnh viện ở Nhật cũng không có tầng 4, phòng 4. kHi đi thăm bệnh nhân không được nhắc đến nó. Tàu bè, máy bay, chỗ ngồi cũng không có con số 4.
     Nhưng ở Thái Lan, con số 4 lại được ưa chuộng. Người Thái Lan cho rằng vũ trụ hình vuông 4 góc, nhân loại rải ra ở 4 nơi. Trong triều đình thời cổ có 4 đại thần, nơi ngủ của quốc vuông có 4 người hầu. Quốc vương có nhiều thê thiếp nhưng chính thất chỉ có 4 người và 4 hoàng tử do họ đẻ ra mới có quyền kế vị ngôi báu. Khi quốc vương tiếp khách nước ngoài trên xe bao giờ cũng có 4 cái lọng che nắng.
    Người Ả Rập coi 4 bông hoa hồng là "hoa sinh mệnh" dùng nó để biểu thị cho sự trường thọ.         Người da đỏ ở châu Mỹ cũng có cảm tình với con số 4. Khi cúng thần họ chọn 4 trinh nữ mặc đẹp, đeo 4 mũi tên, đi 4 vòng quanh lễ đài. Người da đỏ ở Colombia, khi phụ nữ đẻ xong, phải ở trong lầu 4 ngày, nếu khi hậu cho phép, thì có thể ở lại 8 ngày, 12 ngày để dưỡng sức, nhưng số ngày phải là bội số của con số 4.
SỐ 7
      Trong các con số, chưa có số nào lại gắn bó với cuộc sống con người như số 7. Và cung không có con số nào lại thần bí, kỳ dị và được người ta sùng bái cũng như sợ hãi như con số 7. Con người có 7 khiếu ( 2 mắt, 2 tai, 2 lỗ mũi, một miệng) một tuần có 7 ngày, cầu vồng có 7 sắc. Trong thế giới cổ đại có 7 công trình kiến trúc nổi tiếng. Trong âm nhạc có 7 nốt nhạc. Trong thần thoại và truyền thuyết có 7 vị tiên, có 7 chú lùn
      Con số 7 gắn liền với phong tục tập quán của nhiều dân tộc, Trong thần chú của người Babilon thường xuyên xuất hiện con số 7. Người Ba Tư cố coi số 7 là con số tốt lành. Trong mâm cỗ đón mừng năm mới bao giờ cũng có 7 món ăn. Khi cô gái đi lấy chồng phòng đón cô dâu bao giờ cũng bày 7 vật dụng và 7 món ăn mà cô dâu thích. Trong văn hóa Hy Lạp cổ có 7 vị hiền triết. Trong kiến trúc của Ai Cập cổ thường xuất hiện con số 7, tượng trưng cho thiên thể. Một số nước phương Tây sùng bái 7 đức: thận trọng, kiên nghị, kiềm chế, công bằng tin tưởng, hy vọng và yêu thương; họ chống lại 7 tội lỗi: ngạo mạn, nóng nảy, đố kỵ, sắc dục, tham lam, ăn tục, lười biếng. Trung       Quốc, cho trên trời có thất tinh, thất số, trong dân gian có bảy người hiền thời nhà Chu, Trúc lâm thất hiền, truong thơ ca có thất ngôn, tứ tuyệt, thất luật; trong truyền thuyết có Ngưu Lang - Chức Nữ có chuyện mỗi năm 7 đêm vào tháng thứ 7 mới được gặp nhau.
     Đạo Cơ đốc cho rằng Thượng đế trong 7 ngày sáng tạo ra vạn vật, do đó một tuần có 7 ngày, và thứ 7, chủ nhật là ngày nghỉ. Đạo DO THái cho rằng cú 7 ngày có 1 ngày nghỉ, đó là ngày thứ 7. Đạo Islam cho rằng thiên đàng có 7 tầng, tầng thứ 7 là nơi vinh quang nhất có thánh A-la ngự trị. Khiến trúc của đạo Islam cũng hay dùng con số 7. Một quần thể tháp thường là 7 cái, thần giáo đường có 7 bậc. Phật giáo có tuyền thuêts nói Thích Ca mu ni 7 ngày đốn ngộ tu thành chính quả. Chùa Phật thường có 7 ngôi nhà, Kinh Phật cho rằng vạn vật là do 7 vật thể cấu thành: địa, thủy, hỏa, phong, không gian, tri thức, gốc rễ, con người có 7 tai nạn. Theo tập quán của nhà Phật, con người sau khi chết phải cúng 7x7 = 49 ngày.
     
Vì sao con số  7 lại thần bí như vậy? Có nhiều lý giải khác nhau. Có thuyết cho rằng con số 7 không phải là bội số của bất cứ số nào, nó chỉ chia được cho 1 và bản thân nó, do đó nó tượng trưng cho sự thuần khiết. Có thuyết lại cho 7 = 4+3, mà 4 và 3 là con số thần thánh của Hy Lạp, nó phù hợp với định luật Pi-ta-go. Có thuyết cho rằng việc ăn mặc của nhiều dân tốc cổ đại đều liên quan đến 7 sao như mặt trời, mặt trăng, kim tinh, hỏa tinh, mộc tinh, thủy tinh, thổ tinh. Thuyết cuối cùng xem ra có cơ sở hoa học hơn vì các tinh tú trên trời đều có ảnh hưởng đến thời tiết, mùa mạng, tính tình con người. Bảy ngày trong một tuần tiêu biểu cho 7 hành tinh trên. Ví dụ đạo Do Thái và Cơ đốc giáo ở Pháp gọi là ngày thứ hai là mặt trăng; thứ 3 là hỏa tinh; thứ 4 thủy tinh, thứ 5 mộc tinh, thứ 6 kim tinh, thứ 7 là ngày nghỉ, chủ nhật là chúa nhật. Người Anh gọi thứ 7 là thổ tinh, chủ nhật là thái dương. Người Nhật ngày nay lấy "nguyệt, hỏa, thủy, mộc, kim, thổ, nhật" để đặt tên cho các ngày trong tuần

< >

Một số Lễ nghi trong việc sử dụng điện thoại

Ngày nay, điện thoại là một công cụ quan trọng trong giao lưu. Sử dụng điện thoại đúng hay không có ảnh hưởng rất lớn. Những con người khác nhau sử dụng điện thoại sẽ đạt được hiệu quả khác nhau. Chẳng hạn, có người biết tạo nên bầu không khi vui vẻ và ngược lại, có người khó gây được thiện cảm, trao đổi sẽ bị trở ngại.
Chắc chắn để sử dụng điện thoại có hiệu quả không thể không hiểu biết về các lễ tiết khi gọi điện thoại







1. Trước tiên, khi gọi điện thoại cần tính toán gọi vào lúc nào thì phù hợp.
Nếu thiếu thận trọng, tùy tiện gọi điện thoại cho người khác vào những lúc như: sáng sớm tinh mơ, đêm khuya, hoặc thời gian sau ăn cơm, sẽ ảnh hưởng đến việc nghỉ ngơi hoặc ăn uống của đối phương, ắt trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả trao đổi.
 Trừ khi thật cần thiết, nên xin lỗi đối phương trước khi bắt đầu trao đổi, và thời gian trao đổi không được kéo dài

2. Điện thoại vừa thông, bên gọi điện thoại phải chủ động xưng danh cho đối phương biết nếu dùng số lạ. Như vậy vừa tiết kiệm được thời gian, vừa nhanh chóng đi vào vấn đề.
Hai bên trò chuyện trao đổi cần phải coi trọng phép tắt. Khi đối phương gọi điện nhầm, bạn không nên lặng lẽ đặt máy ngay.

3. Khi trò chuyện trao đổi, hai bên nên nhiệt tình vui vẻ, sao cho cả hai dường như đều cảm nhận đối phương đang tươi cười với mình.
Đối với việc gọi điện thoại qua tổng đài chuyển tiếp, cần nói lời cảm ơn với người làm nhiệm vụ trung chuyển

4. Khi sắp kết thúc cuộc trò chuyện trao đổi, cả hai đều nên sử dụng những cụm từ lịch sự như cảm ơn, tạm biệ
Bên nhân điện thoài phải đợi đối phương đặt máy rồi mới dập máy
Bên gọi điện thoại khi cúp máy, đặc biết phải chú ý đặt nhẹ nhàng, điều đó thể hiện bạn là con người lịch sự
Khi nói chuyện, đôi lúc để tỏ rõ thái độ hưởng ứng nhiệt tình, có thể thỉnh thoảng nói một tiếng nho nhỏ, ừ, phải, đúng.

5. Nếu nội dung quan trọng hãy nhắc lại để kiểm tra xem có bỏ lỡ chi tiết quan trọng nào không.

6. Không nên sử dụng điện thoại di động, chuyển sang chế độ im lặng tại những nơi có yêu cầu cấm như rạp chiếu phim, lớp học, cuộc họp

ĐỂ AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG (Tránh gây ung thư não)

1. Dùng loa ngoài hoặc tin nhắn

Hãy để điện thoại cách xa đầu, sử dụng loa ngoài hay tin nhắn để thay thế. Cách xa 1cm cũng sẽ giúp giảm một lượng bức xạ đáng kể ảnh hưởng đến cơ thể. Vì vậy, hãy luôn nhớ điều này mỗi khi điện thoại dổ chuông hay khi bạn muốn goi ai đó.

2. Dùng tai nghe có dây


Nếu điện thoại của bạn đi kèm với tai nghe, bạn có thể sử dụng nó để giữ điện thoại cách xa cơ thể. Mặc dù bức xạ vẫn truyền qua dây, nhưng nó chỉ ở mức thấp. Bạn có thể mua thiết bị chống xung nhiễu. Nó là loại thiết bị gắn trên dây điện thoại và hấp thụ bức xạ đi qua dây, từ đó có thể làm giảm bức xạ làm ảnh hưởng đến cơ thể. Thết bị này hiện đang có trên thị trường và bạn có thề dễ dàng tìm mua nó.


3. Không đeo thiết bị bluetooth mọi lúc, mọi nơi


ai nghe bluetooth cũng phát ra lượng bức xạ nhất định. Thậm chí, nó còn nhiều hơn cả lượng bức xạ của điện thoại.
Nếu bạn đang dùng thiết bị bluetooth và đã quen với việc dùng nó thì hãy hạn chế tác hại bằng cách thường xuyên chuyển thiết bị từ tai nọ sang tai kia để tránh hiện tượng bức xạ ảnh hưởng liên tục đến một bên tai. hãy bỏ chúng ra khỏi tai khi bạn không phải dùng đến điện thoại.


4. Chuyển tai nghe


Nếu bạn muốn nghe điện thoại gần đầu, bạn cũng nên thay đổi tai nghe trong mỗi cuộc trò chuyện. Điều này sẽ hạn chế việc tiếp xúc bức xạ trong một thời gian dài với một bên tai. Tiếp xúc lâu với một bên sẽ làm tăng nguy cơ ung thư não với bên tai bạn thường xuyên nghe điện thoại.


5. Tắt sóng điện thoại khi không cần


Khi không dùng điện thoại hãy sử dụng chế độ tắt sóng điện thoại. Khi nghe nhạc, chơi game hay xem phim, bạn nên tắt sống điện thoại. Tắt sóng điện thoại giúp hạn chế sự tác động của bức xạ điện thoại.


6. Không sử dụng điện thoại trong không gian hẹp


Đừng gọi điện hay nhận cuộc gọi khi đang ở trong thang máy, tàu hỏa hay ô tô. Hơn nữa, việc sử dung điện thoại khi đang lái xe sẽ gây nguy hiểm cho bạn và không an toàn với người khác.


7. Quan tâm đến sóng điện thoại


Không nên sử dụng điện thoại khi sóng yếu hay khi đang di chuyển tốc độ cao như đi ô tô hay tàu hỏa. Bởi, lượng bức xạ tăng lên khi điện thoại đang cố gắng kết nối với một ăng ten chuyển tiếp mới.


8. Không để điện thoại ở gần giường


Bạn cần điện thoại để báo thức vào mỗi buổi sáng , nhưng đừng để điện thoại ở gần giường, đặc biệt là ở gần đầu. Từ trường điện có thể làm giảm việc sản xuất melatonin trong cơ thể.


9. Không để điện thoại trong túi


Một cuộc nghiên cứu gần đây cho thấy, nhưng người đàn ông để điện thoại trong túi có lượng tinh trùng ít hơn 25% so với người không để điện thoại trong túi. Các bộ phận khác nhau trên cơ thể sẽ hấp thụ lượng bức xạ ở các mức khác nhau và tinh hoàn là bộ phận dễ bị tổn thương.


10. Giữ khoảng cách khi điện thoại đổ chuông


Đừng vội vàng đưa điện thoại đến gần đầu khi nó đang đổ chuông. Đây là khoảng thời gian điện thoại gửi đi tín hiệu mạnh nhất, từ đó lượng bức xạ cũng cao hơn. vì vậy, hãy nhấn nút nghe trước khi đưa nó lên tai.


11. Đừng quá lạm dung PDA


Những thiết bị nhiều tiện ích như BlackBerry, Iphone… tạo ra bức xạ nhiều hơn điện thoại di động. Bởi vì, chúng cần một nguồn năng lượng lớn để duy trì hoạt động của các chức năng như internet, email hay màn hình màu cở lớn.


12. Đọc hướng dẫn sử dụng


Hầu hết điện thoại điều có kèm hướng dẫn an toàn cho người sử dụng. Trong đó khuyên người sử dụng không nên để điện thoại ở gần đầu hoặc trong túi. ví dụ, Apple iphone 4 yêu cầu để cách xa cơ thể ít nhất 12.7 cm khi đang kết nối. BlackBerry Bold cũng khuyến cáo nên để cách xa ít nhất 2.5 cm khi đang sử dụng. Nếu bạn để gần hơn khoảng cách đã được thông báo, các nhà sản xuất không đảm bảo lượng bức xạ bạn hấp thụ đang ở chế độ an toàn.


13. Thực hiện cuộc điện thoại càng ngắn càng tốt


Nếu bạn có một cuộc điện thoại dài hãy dung điện thoại cố định. Một cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng, 2 phút nói chuyện diện thoại sẽ làm bộ não mất ít nhất 1 tiếng để trở lại bình thường. Đừng quên rằng, bức xạ gây ung thư não và nó là sự tích lũy trong một thời gian dài.


< >

Sự khác nhau trong tư duy giữa người giàu và nghèo?

1. Người giàu tin: Tôi tạo ra cuộc đời tôi
    Người nghèo tin: Cuộc sống toàn những điều bất ngờ xảy đến với tôi
2. Người giàu tham gia cuộc chơi tiền bạc để thắng
    Người nghèo tham gia cuộc chơi tiền bạc chỉ để không bị thua
3. Người giàu quyết tâm làm giàu
    Người nghèo muốn trở nên giàu có
4. Người giàu suy nghĩ lớn
    Người nghèo suy nghĩ nhỏ
5. Người giàu tập trung vào các cơ hội,
    Người nghèo tập trung vào những khó khăn
6. Người giàu ngưỡng mộ những thành công và giàu có khác
    Người nghèo bực tức với những ai thành công và giàu có
7. Người giàu kết giao với những người thành công và tích cực
    Người nghèo giao du với những người thất bại và tiêu cực
8. Người giàu sẵn sàng tôn vinh bản thân và những giá trị của họ
    Người nghèo suy nghĩ tiêu cực về bán hàng và quảng bá
9. Người giàu đứng cao hơn những vấn đề của họ
    Người nghèo đứng thấp hơn những vẫn đề của họ
10. Người giàu biết đón nhận
    Người nghèo không biết đón nhận
11. Người giàu muốn được trả công theo kết quả
    Người nghèo muốn được trả công theo thời gian
12. Người giàu suy nghĩ " cả hai "
    Người nghèo nghĩ " một trong hai "
13. Người giàu chú trọng và tổng tài sản
    Người nghèo chú trọng vào thu nhập việc làm
14. Người giàu quản lý tiền của họ rất giỏi
    Người nghèo không biết quản lí tiền của họ
15. Người giàu bắt tiền phải phục vụ mình
    Người nghèo làm việc vất vả để kiếm tiền
16. Người giàu hành động bất chấp nỗi sợ hãi
    Người nghèo để nỗi sợ hãi ngăn cản họ
17. Người giàu luôn học hỏi và phát triển
    Người nghèo nghĩ họ biết tất cả

DOWNLOAD : Bí mật tư duy triệu phú
< >

Luyện thy toiec hiệu quả với 30day to the toeic test, 600 Essential Words for the TOEIC Test...5 bộ đề thy toiec có đáp án + AUDIO

Những năm gần đây, TOEIC đã trở thành một trong những chương trình kiểm tra Anh ngữ quốc tế được nhiều người biết đến. Hơn 70 tổng công ty, công ty, các tổ chức trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đã sử dụng TOEIC như một tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn hóa và tuyển dụng cán bộ....

Bạn có thể đến các trung tâm để luyện thy toiec, tuy nhiên không phải ai cũng có đủ điều kiện và thời gian để đi đến những trung tâm này. Bởi vậy mình xin gửi đến các bạn một số tài liệu với mong muốn sẽ giúp các bạn cải thiện trình độ tiếng Anh, cũng như kiếm được một tấm bằng với điểm số cao.





MỘT SỐ LƯU Ý KHI THY TOIEC

KẾ HOẠCH LUYỆN THY TOIEC

Học trước kỳ thy
  1. Thường xuyên học: lập lịch học cố định hàng ngày. Nếu bạn không tạo được một lịch học thường nhật thì sẽ không phát triển được thói quen học tập hiệu quả. Nếu bạn bỏ lỡ một ngày thì cũng đừng lo lắng. Hãy cố gắng học bù lại ngay trong ngày hôm đó. Nhưng thời gian học đừng nên mỗi ngày một khác, vì như vậy bạn sẽ học không tới đâu cả.
  2. Học mỗi lần một ít: Tự nhủ rằng bạn sẽ học khoảng 10 phút trên xe buýt vào mỗi sáng hay khoảng 10 phút trước khi đi ngủ. Nên học một vấn đề thật kỹ trong một khoảng thời gian ngắn hơn là dành ra những khoảng thời gian dài cố công học hết mọi thứ
  3. Tính toán thời gian: TOIEC là một kỹ thy có tính thời gian, vì vậy hãy tính thời gian trong những buổi học của mình. Hãy học trong mười phút rồi ngưng. Bạn phải dùng thời gian của mình thật hiệu quả. Học cách tận dụng mọi khoảng thời gian ngắn.
  4. Viết ra một lịch học. Nếu bạn lập ra một điều gì đó trên giấy tờ, nhiều khả năng bạn sẽ thực hiện chúng hơn.
  5. Nghe tiếng Anh càng nhiều càng tốt. Cách tốt nhất để nâng cao kỹ năng nghe hiều là lắng nghe. Trong khi nghe bạn hãy luôn tự đặt ra những câu hỏi sau: Ai đang nói? Nói với ai? Nói về chuyện gì? Đang nói chuyện ở đâu? Tại sao họ nói chuyện?
  6. Đọc tiếng Anh càng nhiều càng tốt: Chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi đọc nhiều chính là cách tốt nhất và dễ dàng nhất để nâng cao khả năng đọc hiểu của bạn. Hãy tập trung vào các tạp chí tin tức hàng tuần. Xem các bảng mục lục, quảng cáo, thông báo và các bài báo. Hãy đọc bất cứ thứ gì có tiếng Anh rơi vào mắt bạn.
  7. Biết rõ mục tiêu của mình. Tại sao bạn thy toiec, từ đó xây dựng mức điểm cần thiết, hãy học để đạt mức điểm đó hoặc cao hơn
  8. Hãy luôn mang theo bên mình sổ tay hoặc smartphone nếu có: Đừng mất công học những danh mục thật dài. Nó sẽ không giúp iochs cho bạn nhiều bằng cách học từ trong ngữ cảnh. Khi gặp một từ nào đó gây chú ý, không hiểu nghĩa bạn có thể ghi lại để tra cứu, lưu tâm - cách này sẽ giúp bạn ghi nhớ dễ hơn là học từ ngữ một cách máy móc
  9. Thư giãn: Đừng quá lo lắng vì kỹ thi. Đêm trước ngày thi hãy nghỉ ngơi thật thoải mái. Đừng học vào đêm đó. Hãy thư giãn và vui vẻ. Tâm trí của bạn sẽ dễ tiếp thu hơn nếu bạn bình tĩnh. Hãy thư giãn trước, trong và đặc biệt sau khi thi
LÀM BÀI THI
  1. Đi thi sớm: Bạn nên tránh vội vàng vào ngày thi. Hãy dành cho mình thật nhiều thời gian để thong thả đến trường thi
  2. Hãy thoải mái: Nếu bạn có thể tự chọn chỗ ngồi thì hãy chọn vị trí mà bạn không bị phân tâm. Bạn không nên ngồi gần cửa ra vào vì có thể bị phân tán bởi người qua lại. Bạn nên ngồi gần cửa sổ để được sáng sủa. Nếu có thể hãy ngồi gần máy phát băng. Nếu không nghe rõ hãy báo ngay với giám thị
  3. Mang theo những gì cần thiết: Bút chì, tẩy, Nên mang theo đồng hồ để nắm được thời gian
  4. Lắng nghe những lời hướng dẫn: Cho dù bạn biết rõ về hình thức bài thi bạn cũng nên lắng nghe các hướng dẫn, lắng nghe những gì quen thuộc sẽ giúp các bạn tự tin hơn
  5. Trả lời mọi câu hỏi: Cho dù không biết trả lời, bạn cũng hãy cứ chọn lấy 1 đáp án. Biết đâu may mắn lại tươi cười với các bạn
  6. Chú ý tới số thứ tự: Bạn phải đảm bảo số thứ tự trên tờ trả lời đúng với số thứ tự trong bài thi
  7. Chú ý Chỉ đánh dấu một lựa chọn trên phiếu trả lời
  8. Hãy trả lời những câu dễ trước
  9. Canh tốc độ làm bài
  10. Dành thời gian vào cuối buổi thi: Nếu có thể, cố gắng dành lại vài phút vào cuối buổi thi rà soát lại phiếu trả lời để chắc chắn rằng bạn đã điền hết các câu trả lời.


< >

Làm thế nào để tự học có hiệu quả!

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
Độc lập tự do hạnh phúc *

 *           * 
  *
GIẤY TÂM SỰ
 Chào các bạn!
        TỰ HỌC!!!!!!
        Nếu là cách đây 4 năm, khi mà mình mới thy đỗ vào trường Đại học Thương Mại với số điểm không cao lắm (19,5) thỳ mình có thể nói về vấn đề này một cách đầy tự tin và hãnh diện, bởi vào năm đó, trong khi các bạn ồ ạt rủ nhau cùng ôn luyện tại các lò luyện thy, các trung tâm thỳ mình lại ngồi tại nhà và tự học tất cả  - kết quả là mình vẫn thy đỗ như bao bạn khác.
        Nhưng thời thế đã thay đổi. Sau 4 năm đại học mình đã không giữ được những tố chất, kỹ năng quan trọng để có thể tự học thành công, mình liên tục quyết tâm mình sẽ phải tự học tiếng Anh, tiếng Trung..thật giỏi, nhưng chỉ một thời gian, mình bỏ...cái quyết tâm ấy cứ lặp đi lặp lại và kết quả là chẳng được ích lời gì?
Vậy nguyên nhân là do đâu?
Bài viết này 1 phần mình thu thập những ý kiến của các bạn trên internet, 1 phần mình lấy từ chính những kinh nghiệm của bản thân. Hy vọng rằng sau khi tham khảo bài viết này các bạn sẽ rút ra cho mình được những bài học nhất định về tính tự học.
Những lợi ích khi tự học:

  1. Bạn sẽ chủ động hơn về thời gian, có thể học bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu
  2. Bạn sẽ học được những thứ bạn thích, những thứ bạn cho thấy là cần thiết hoặc những thứ bạn chưa nắm rõ ( Khi học trên lớp có nhiều thứ, nhiều điều bạn đã nắm chắc những vẫn phải nghe... điều này sẽ làm mất khá nhiều thời gian của các bạn)
  3. Tiết kiệm chi phí
  4. Rèn luyện tính tự lập
  5. Bồi dưỡng ý chí, quyết tâm
  6. Trong lúc bạn tìm kiếm( trong sách vở khác, trên mạng..) một câu trả cho 1 câu hỏi nào đấy có thể bạn sẽ bắt gặp nhiều kiến thức thú vị khác ( ví dụ như khi ta tìm một món đồ bị mất...trong quá trình tìm kiếm có thể ta sẽ phát hiện ra rất nhiều món đồ thú vị khác mà bản thân đã lỡ lãng quên hoặc ngỡ như đã mất)
Những khó khăn khi tự học: Tự học đem lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích, tuy nhiên cũng có nhiều khó khăn đang chờ đợi :

  1. Nếu không có một phương pháp hiệu quả dễ gây lãng phí thời gian,công sức mà hiệu quả không cao
  2. Cần phải có kiến thức căn bản nhất định, nếu bạn mất gốc... sẽ rất khó khăn để tự học (tuy nhiên nếu mất gốc mà tự học thành công, bạn sẽ trở thành một hình mẫu lý tưởng trong mắt mọi người)
  3.  Khó tránh khỏi những cám dỗ ( Hãy tưởng tượng bạn đang ngồi học và bạn bè ý ới gọi đi này nọ hoặc khi đang chơi vui vẻ với bạn bè bạn có chịu quay trở lại bàn học đúng với thời gian quy định bắt đầu học hay không. Đặc biệt hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội, các gameonline...)
  4. Bạn dễ dàng bỏ cuộc khi bắt gặp những câu hỏi khó và không tìm được đáp án
  5. Chịu áp lực từ phía gia đình, bạn bè ( Chúng ta thường có suy nghĩ bạn bè học có thầy có cô nên sẽ có khả năng học vượt chúng ta, bố mẹ lại thường thích con đi học có thầy hơn - Riêng phụ huynh của mình hễ cứ thấy mình ngồi máy tính lại cho rằng mình đang chơi game)
  6. .....
Vậy làm thế nào để tự học hiệu quả:
1/ Lập kế hoạch học tập là điều cần thiết:
Trước khi làm bất cứ chuyện gì, nên lập kế hoạch. Nếu không có kế hoạch thì không làm chủ được thời gian, nhất là khi có điều gì bất trắc xảy đến. Một kế hoạch học tập tốt cũng giống như chiếc phao cứu hộ vậy. Mỗi người, tùy vào nhu cầu của mình, sẽ lập một kế hoạch học tập riêng, kế hoạch đó có thể thay đổi khi cần, nhưng điều quan trọng là phải tuân thủ kế hoạch đã đề ra.
2/ Kế hoạch học tập giúp quản lý thời gian:
Bất cứ ai cũng có 168 giờ mỗi tuần, nhưng có người sử dụng quỹ thời gian đó có hiệu quả hơn người khác. SV có rất nhiều thứ để làm, bạn hãy liệt kê tất cả công việc cho từng ngày ( ngủ, chưng diện, đi lại, ăn uống, kiếm tiền, đi chơi, tham gia công tác đoàn thể, xã hội, thể thao…) sau đó, nếu bạn thấy còn ít hơn 30 giờ mỗi tuần để tự học thì bạn hãy kiểm điểm lại xem tại sao mình phí thời gian như vậy.
3/ Học ở đâu:
Bạn có thể học ở bất kỳ nơi nào, mặc dù rõ ràng có một số nơi thuận lợi hơn cho việc học. Thư viện, phòng đọc sách, phòng riêng là tốt nhất. Quan trọng là nơi đó không làm phân tán sự tập trung của bạn. Cho nên hãy làm cho việc lựa chọn nơi học thích hợp trở thành một phần của thói quen học tập của bạn.
4/ Khi nào nên học tập:
Nói chung chỉ nên học lúc chúng ta thoải mái, minh mẫn, vào đúng khoảng thời gian đã lên kế hoạch để học. Nguyên tắc là không học trong vòng 30 phút sau khi ăn, và trước khi đi ngủ,không học ngốn vào giờ chót  trước khi đến lớp.
5/ Học cho giờ lý thuyết:
Nếu bạn học trước để chuẩn bị cho giờ lên lớp, cần đọc tất cả những tài liệu, cần đọc trước và ghi chú thích những điểm chưa hiểu. Nếu bạn học sau giờ lên lớp, cần chú ý xem lại những thông tin ghi chép được.
6/ Học cho giờ cần phát biểu, trả bài ( chẳng hạn giờ Ngoại ngữ):
Bạn nên dùng khoảng thời gian ngay trước các giờ học này để luyện tập kỹ năng phát biểu với các học viên khác ( nếu cần). Điều này sẽ giúp bạn hoàn thiện kỹ năng phát biểu.
7/ Sửa đổi kế hoạch học tập.
Đừng lo ngại khi phải sửa đổi kế hoạch. Thật sự kế hoạch chỉ là cách bạn dự tính sẽ dùng quỹ thời gian của mình như thế nào, cho nên một khi kế hoạch không hiệu quả, ta có thể sửa đổi nó. Nên nhớ rằng, việc lập kế hoạch là giúp bạn có thói quen học tốt hơn và khi đó việc lập kế hoạch sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Bạn phải ý thức một sự thật đơn giản là tuân theo đúng kế hoạch học tập đã định là một chuyện rất khó làm, trong khi vỡ kế hoạch là một việc dễ làm nhất trên thế gian này. 

source: http://j4sc.weebly.com

       
Ngoài ra còn một số điều tưởng chừng như không cần thiết nhưng lại rất quan trọng (Bạn từng đọc Tư duy triệu phú chưa? - Nếu có bạn có nhớ câu : Cái vô hình tạo nên cái hữu hình không)
Bạn cần xác định cho mình một mục tiêu cụ thể: 
Sẽ mông lung không biết sẽ đi về đâu nếu ta không xác định cho mình được những mục tiêu cụ thể. Ví dụ bạn có mục tiêu điêm TOIEC 700d, bạn cần tham khảo bạn bè, tham khảo google để biết mình cần phải làm những gì, từ đó có được phương pháp học tập đúng đắn
Bạn cần chú ý đến khung cảnh học tập, môi trường học tập đúng đắn
Bạn có thể học được không khi xung quanh đầy mùi hôi, ẩm, quần áo sách vở bừa bộn. Chính những thứ đó góp phần tạo nên sự thiếu tập trung, gây sự chán nản của bạn. Một môi trường sạch sẽ, đồ đạc gọn gàng, ngăn nắp đâu ra đấy sẽ góp phần giúp bạn tự học hiệu quả hơn.
Ánh sáng cũng góp phần giúp bạn học hiệu quả hơn. Mình thường đặt bàn học ở gần cửa sổ với ánh sáng vừa phải, không khí thoáng đãng.
Âm nhạc có khả năng quan trọng đối với môi trường học tập, sẽ giúp người học có khả năng học tập siêu tốc, giảm mệt mỏi của trí óc. Khi nghe mạch và huyết áp giảm, sóng não giảm tốc độ, các cơ khỏe khoắn. Thể loại nhạc khuyến khích được nghe đó là nhạc Baroc như của Bach, Handel, Pachelbel, Vivald...
Ngoài ra bạn cần phải chuẩn bị giấy nhớ, những câu khẩu hiệu tích cực, nâng cao sự tự tin, quyết tâm của mình....
Trên đây là một số ý kiến của mình về vấn đề tự học! Mọi ý kiến phản hồi xin gửi về ban biên tập báo blog nghệ thuật làm việc. Hòm thư : diep.tma@gmail.com hoặc commnet trực tiếp bên dưới!
Cảm ơn các bạn đã chú ý lắng đọc!
Hà nội ngày 20.07.2013
Người viết
Nguyễn Minh Điệp

< >

Bộ sách Hạt giống tâm hồn

  1.  Hạt giống tâm hồn 1
  2.  Hạt giống tâm hồn 2
  3.  Hạt giống tâm hồn 3 
  4.  Hạt giống tâm hồn 4
  5.  Hạt giống tâm hồn 5
  6.  Hạt giống tâm hồn 6
  7.  Hạt giống tâm hồn 7
  8.  Hạt giống tâm hồn 8 
  9.  Hạt giống tâm hồn 9
  10.  Hạt giống tâm hồn 10
  11.  Hạt giống tâm hồn 11
  12.  Quà tặng diệu kỳ
  13. Bí quyết đơn giản cuộc sống
Download : Bộ sách Hạt giống tâm hồn
< >

Một số sách nổi tiếng về Làm giàu

  1. BillGates Speaks
  2. 50 công ty làm thay đổi thế giới
  3. Sự thật về 100 thất bại thương hiệu
  4. Bí quyết thành công của 100 thương hiệu trên thế giới
  5. Bí quyết thành công của nhà lãnh đạo tài năng
  6. Tư duy đột phá
  7. Để được trọng dụng và đãi ngộ
  8. Nghệ thuật săn việc
  9. 18 quy luật bất biến trong phát triển thương hiệu công ty
  10. Tư duy tích cực tạo thành công
  11. 7 thói quen của bạn trẻ thành đạt
  12. Dạy con làm giàu
  13. Bí mật tư duy triệu phú
  14. Vì sao họ thành công
  15. Nhà lãnh đạo trong bạn
  16. 8 bước thành công
  17. Danh ngôn tặng bạn
  18. Người giỏi không phải là người làm tất cả
Download : Bộ sách Làm giàu
< >

Một số Ebooks tiếng Anh hữu ích

Gửi tặng anh, chị, em một số sách tiếng Anhh mình thu thập được, hy vọng nó hữu ích cho mọi người :
  1. Kinh nghiệm học Tiếng Anh
  2. 3000 English common used word
  3. ENGLISH THROUGH PICTURES
  4. English with photos and words
  5. Word by Word - picture dictionary
  6. 75 mẫu thông dung trong tiếng Anh
  7. Workbook
  8. Truyện cười song ngữ
  9. 101 American English Idioms
  10. Thành ngữ tiếng Anh
  11. A practical English Grammar
  12. The A to Z of Correct English
  13. Advanced_English_C_A_E_Grammar_Practice_2
  14. E. Walker, S. Elsworth -- Grammar Practice for Elementary St
  15. Basic_English_Usage_Oxford
  16. Giới từ
  17. Các từ đẹp nhất trong tiếng Anh
  18. Tiếng Anh thật đơn giản
  19. Hướng dẫn đọc và dịch báo chí Anh - Việt
  20. 136 bài luận mẫu hay nhất
  21. Đọc và viết thư bằng tiếng Anh
  22. Học giới từ qua những câu chuyện
  23. Luyện dịch Việt Anh
  24. Tuyển tập thành ngữ, cao dao tục ngữ Viêt Nam
Download : Học tiếng Anh
< >

Các cặp từ hay nhầm lẫn trong tiếng Anh?



1. TO LEARN & TO STUDY ( Học)

  • to learn (learnt, learnt) = học một môn gì đó
  • to study = học (nói chung).
Ví dụ: 
  • I go to school to learn English. (Tôi đến trường để học Anh Văn)
  • She is studying at Lycee Gia Long. (Cô ấy đang học ở trường Gia Long.)
Noteto study cũng áp dụng cho việc học một môn nào, nhưng với nghĩa mạnh hơn: (to try to learn).



2. AMONG & BETWEEN (Trong số - giữa)
  • between: 2 thứ /người .
  • among: thứ /người trở lên
Ví dụ
  • She divided the cake between the two children.Bà ta cái bánh cho hai đứa trẻ
  • She divided the cake among the three children.
3. ALSO ,TOO ,EITHER (cũng )
  • Also và too: dùng cho câu khẳng định
  • Either: dùng cho câu phủ định
Ví dụ: 
  • also like music
  • I like music,too
  • He doesn't love me either


4.  HEAR & LISTEN:
  • Hear: nghe không có chủ ý, âm thanh tự lọt vào tai mình
  • Listen: nghe có chủ ý, chú ý lắng nghe
Ví dụ:
  • Did you hear what I just said? (Em có nghe anh vừa nói gì không?)
  • No, sorry, darling, I wasn't listening. (Xin lỗi anh yêu, em không nghe)
5. SEE, LOOK & WATCH
  • See : xem trong có chủ ý, hình ảnh tự lọt vào mắt mình, bạn không mốn thấy nhưng vẫn thấy
  • Look : nhìn có chủ ý, ngắm nhìn, bạn muốn nhìn
  • Watch : nhìn có chủ ý 1 thứ gì đó, và thứ đó thường đang chuyển động
Ví dụ :
  • I opened the curtains and saw some birds outside. (Tôi mở tấm màn và thấy 1 vài chú chim bên ngoài, tôi mở tấm màn và thấy, tôi không định nhìn chúng, chúng chỉ tự dưng như thế)
  • I looked at the man. (Tôi nhìn vào người đàn ông,Tôi có chủ ý nhìn vào ông ta)
  • I watched the bus go through the traffic lights. (Tôi nhìn chiếc xe buýt đi qua cột đèn giao thông, Tôi có chủ ý nhìn chiếc xe buýt, và nó đang chuyển động)
6. PERSON/PERSONS/PEOPLE/PEOPLES
  • Persons : một dạng số nhiều khác của person, có nghĩa trang trọng và thường được dùng trong văn bản luật, văn bản trịnh trọng, biển báo
  • People : nghĩa thường gặp là số nhiều của person, dân tộc
  • Peoples : số nhiều của people khi mang ý nghĩa dân tộc

Ví dụ: 
  • The police keeps a list of missing persons
  • They are persons who are escaping the punishment
  • The English-speaking peoples share a common language
  • The ancient Egyptians were a fascinating people
7. CONVINCE & PERSUADE
  • to convice : thuyết phục someone tin vào 1 điều gì đó/nghĩ về 1 điều gì đó
  • to persuade : thuyết phục someone làm 1 việc gì đó
Ví dụ: 
  • He convinced me that he was right
  • He persuaded me to seek more advice

8. TO COME & TO GO 
  • to come: đến (cử động từ xa đến gần)
  • to go:  đi (cử động từ gần ra xa)
Ví dụ: 
  • He comes here by car.
  • He goes there by taxi.
Note: 
  • Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng).
  • Go in! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng).
9. TO PUT ON & TO WEAR, DRESS
  • to put on chỉ một hành động
  • to wear chỉ một tình trạng
  • todress (someone) mặc quần áo cho ai
Ví dụ:
  • I put on my clothes before going out.
  • The girl who wears a purple robe, is my sister
  • The mother dressed her baby.
10. CAUSE & REASON
  • cause nguyên do phát sinh ra hậu quả 
  • reason =  lý do biện chứng cho hậu quả
Ví dụ: 
  • What is the cause of your failure.
  • I have no reason for going there
11. ROUND & AROUND 
  • Around dùng trong một phạm vi diện tích nào đó
  • Round dùng cho chuyển động xung quanh một vật
Ví dụ: 
  • I have travelled around the world
  • The spaceship travelled round the world in 40 minutes
12. SAY & SPEAK & TELL & TALK
  • SAY: nói ra, nói rằng, là động từ có tân ngữ, chú trọng nội dung được nói ra.
  • SPEAK: nói ra lời, phát biểu, thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ sự thật "truth".
Ví dụ:

  • Please say it again in English.
  • He is going to speak at the meeting.
Notes: Khi muốn "nói với ai" thì dùng speak to sb hay speak with sb.
  • TELL: cho biết, chú trọng, sự trình bày. Thường gặp trong các cấu trúc : tell sb sth (nói với ai điều gì  ), tell sb to do sth (bảo ai làm gì  ), tell sb about sth (cho ai biết về điều gì ).
Ví dụ: Please tell him to come to the blackboard.
  • TALK:trao đổi, chuyện trò. Talk to sb (nói chuyện với ai),talk about sth (nói về điều gì), talk with sb (chuyện trò với ai).
Ví dụ: He and his classmates often talk to each other in English
13. AT THE END & IN THE END
  • AT THE END: cuối một điểm hoặc một phần của cái gì
  • IN THE END: Cuối cùng ,rốt cuộc
Ví dụ: 
  • There is a small house at the end of the road
  • In the end we reached the town 
14. ROAD & STREET
  • Road: Con đường nối hai địa điểm khi khoảng cách của chúng khá xa nhau.
  • Street: Con đường trải nhựa hoặc đường cao tốc ở trong một thị trấn, thành phố, hay ngôi làng
Ví dụ: 
  • We are walking the streets of the small town
  • The road from here to Adelaide runs through some beautiful countryside
15. PROPERTY & ATTRIBUTE
  • Attribute là một đặc tính hoặc đặc điểm bị gán cho một người/vật hoặc là đặc tính hay đặc điểm vốn có của người/vật.
  • Property chỉ đặc tính nét đặc trưng của cái gì đó. Property cũng được dùng để chỉ những tài sản có giá trị thuộc quyền sở hữu của ai đó.
Ví dụ:
  • Patience is one of the most important attributes in a teacher (Kiên nhẫn là một trong những nét đặc trưng quan trọng nhất của một người giáo viên)
  • I value herbs for their taste, but I forget that they also have medicinaproperties(Tôi coi trọng những loại thảo mộc vì vị của chúng, nhưng tôi quên rằng chúng cũng có cả những đặc tính chữa bệnh)
16. HOUSE AND HOME
  • "HOUSE" là một kiến trúc, một toà nhà,công trình xây dựng, một biệt thư... 
  • "HOME" là "MÁI ẤM GIA ĐÌNH"
Ví dụ: 
I have (own) 5 houses, but my family and I only live in one house, and that house is my HOME
17.  NO & NOT
  • No dùng với danh từ 
  • Not dùng với động từ
Ví dụ: 
  • I do not have a book
  • I have no books on the table
18. ARRIVE IN và ARRIVE AT 
  • Arrive at dùng cho nơi nhỏ (làng xã, sân bay...)
  • Arrive in dùng cho nơi lớn (thành phố, nước...)
Ví dụ:
  • They arrived at the airport at 10.00
  • They arrived in Ha Noi at night
19. WISH & HOPE
  • “wish” :chúc ai đó gặp nhiều may mắn, hay chúc mừng sinh nhật hoặc thể hiện rằng bạn mong muốn cái gì đó sẽ xảy ra dù bạn biết rằng điều đó là không thể xảy ra
  • “hope” thường là dấu hiệu cho tương lai, nếu bạn hy vọng làm một việc gì đó, bạn mong muốn làm việc đó, và bạn dự định thực hiện công viêc đó nếu bạn có thể
Ví dụ: 
  • We wish you could be here (Chúng tôi ước gì bạn có thể ở đây)
  • hope to be a millionaire by the time I’m thirsty (Tôi hy vọng sẽ trở thành một nhà triệu phú khi tôi 30 tuổi)
20. WORK & JOG
  • Work <động từ> làm việc, là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Và WORK mang một nghĩa chung chung
Ví dụ:
  • David works in a café 
David làm ở một quán café(ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn)
  • Job <danh từ>công việc, là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể
Ví dụ: 
  • I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass.
Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.
21. ABOVE & OVER (diễn tả vị trí cao hơn một vật gì khác)
  • Above được sử dụng khi ta so sánh với một mốc cố định, một tiêu chuẩn nào đó
  • Over chỉ được sử dụng với số, tuổi, tiền và thời gian
Ví dụ:
  • The mountain is 2000 feet above sea level
  • He is over 50.
22. ON THE CONTRARY & ON THE OTHER HAND
  • On the contrary là một thành ngữ được đặt đầu câu để nhấn mạnh sự trái ngược về mặt ý nghĩa của câu đó với câu đằng trước : trái lại
  • On the other hand được dùng cùng với cụm từ on the one hand để giới thiệu, thể hiện các quan điểm, ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề : mặt khác
Ví dụ: 
  • We thought you didn't like opera.” – “On the contrary, I love it
  • The one hand this car is expensive; on the other hand, it's available and we need it right now. (Một mặt thì chiếc ô tô này rất đắt đỏ nhưng mặt khác, chỉ có sẵn chiếc ô tô này và chúng ta lại cần đến nó ngay bây giờ) 
23. CLEVER & INTELLIGENT & SMART
  • Intelligent là từ mang đúng nghĩa thông minh nhất. Intelligent đồng nghĩa với brainy, dùng để chỉ người có trí tuệ, tư duy nhanh nhạy và có suy nghĩ lô-gíc hoặc để chỉ những sự vật, sự việc xuất sắc, là kết quả của quá trình suy nghĩ.
  • Smart chỉ sự nắm bắt nhanh nhạy tình hình hoặc diễn biến đang xảy ra
  • Clever chỉ sự lanh lợi hoặc khôn ngoan
Ví dụ:
  • He found an intelligent solution to this problem Anh ấy đã tìm ra một giải pháp hợp lý cho vấn đề này).
  • Smart lawyers can effectively manipulate juries. (Những luật sư giỏi có thể tác động lên cả hội đồng xét xử).
  • She is clever to get what she wants. (Cô ấy đã đạt được những gì mình muốn một cách khôn ngoan).
24. COME AND ARRIVE ( đến nơi nào đó)
  • to come luôn đi với giới từ to 
  •  to arrive giới từ đi sau nó thay đổi tùy theo nơi chốn phía sau
Ví dụ: 
  • Come to the airport
  • Arrive at the airport
  • Come to HCM city
  • Arrive in HCM city
25.  THINK OF & THINK ABOUT
  • Think of thường có nghĩa là tưởng tượng - imagine 
  • Think about" thường có nghĩa - consider - xem xét, suy nghĩ.
Ví dụ : 
  • I am thinking of a tropical beach, please don't interrupt me." có nghĩa là tôi đang nghĩ tới, tưởng tượng ra hình ảnh bờ biển nhiệt đới, tôi đang mơ về nơi đó và đừng làm phiền tôi
  • They are thinking about whether to agree to the sale" thì "think about" ở đây có nghĩa là đang suy nghĩ, xem xét - they are considering the sale.
Note: Tuy nhiên khi chúng ta noi về người, chúng ta thường dùng cả hai và đều có nghĩa tương tự như nhau.
26. MEASURE & METHOD
  • Measure(s): biện pháp
  • Method: phương pháp 
27. PRICE & COST & CHARGE
  • Price thường dùng cho các vật có thể mua và bán
  • Cost thường chỉ các dịch vụ hay quá trình; hoặc giá cả nói chung mà không đề cập một món tiền cụ thể:
  • Charge là số tiền bạn được yêu cầu phải trả để dùng cái gì đó hoặc để được sử dụng một dịch vụ:
Ví dụ:
  • The price of eggs
  • The cost of getting married
  • There is no charge for parking here
DOWNLOAD: 
Các cặp từ hay nhầm lẫn trong tiếng Anh?



< >